Ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư thường gặp nhất ở đường sinh dục nữ, bệnh xảy ra ở vùng âm đạo và cổ tử cung, nó đứng thứ hai trong số các bệnh ung thư thường gặp ở nữ giới trên toàn thế giới. Tại Việt Nam mỗi năm có khoảng hơn 200.000 phụ nữ được chẩn đoán bị ung thư cổ tử cung, và có khoảng 48.000 phụ nữ chết vì ung thư cổ tử cung. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật y học, ung thư cổ tử cung hiện là một trong số các bệnh ung thư có thể dễ dàng phòng tránh được, chỉ cần các chị em đi khám phụ khoa định kỳ, làm phết tế bào âm đạo và tiêm văc-xin ngừa ung thư cổ tử cung, có thể làm giảm tỷ lệ phát bệnh ung thư cổ tử cung.
Ung thư cổ tử cung thường gặp ở phụ nữ trung niên tuổi từ 35- 40, nhưng gần đây tỷ lệ phát bệnh đang có xu hướng trẻ hóa rõ rệt, do đó phụ nữ cần nâng cao ý thức phòng bệnh hơn nữa.
99% các trường hợp ung thư cổ tử cung là do virus gây u nhú ở người (HPV) gây nên, trong đó chủ yếu là do HPV type 16 và type 18, hơn 70 % các trường hợp ung thư cổ tử cung là do HPV thuộc hai type trên gây nên. Có trên 100 loại virus HPV, đa phần chúng đều được cho là ít nguy hiểm, và sẽ không dẫn đến ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên Virus HPV nguy cơ cao có thể gây nên những bất thường hoặc ung thư cho tế bào cổ tử cung, mà HPV-16 và HPV-18 chính là type thuộc nhóm nguy cơ cao.
Nguyên nhân của bệnh ung thư cổ tử cung gồm có: nhiễm Chlamydia, thói quen ăn uống không tốt, hay tiếp xúc hoặc uống các thuốc có chứa hormon, tiền sử gia đình có người bị ung thư cổ tử cung, thường xuyên uống thuốc tránh thai, quan hệ tình dục sớm, đẻ sớm, đẻ nhiều.
1. Thông thường những người bị ung thư cổ tử cung đều có viêm loét cổ tử cung.
2. 80% người bệnh có hiện tượng ra máu âm đạo, thường là sau khi quan hệ tình dục hoặc khi kiểm tra phụ khoa.
3. Mãn kinh đã lâu, âm đạo đột nhiên ra máu bất thường.
4. Vùng bụng dưới hoặc vùng eo lưng thường đau mỏi, đau mỏi tăng lên trong kì kinh hoặc khi đi vệ sinh.
5. Khí hư nhiều, màu sắc bất thường và có mùi khó chịu.
1. Phết tế bào âm đạo là phương pháp chủ yếu để phát hiện những biến đổi tiền ung thư hoặc ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm.
2. Có bất thường khi biểu mô tế bào vảy vùng cổ tử cung hoặc âm đạo không có glycogen, không bắt màu khi nhuộm I-ốt. Khi đó cần nhanh chóng làm sinh thiết.
3. Sinh thiết được thực hiện bằng cách lấy các mô ở của tử cung hoặc cổ tử cung, tiến hành kiểm tra cắt lớp hoặc kiểm tra bệnh lí.
4. Soi cổ tử cung không trực tiếp phát hiện được ung thư cổ tử cung, nhưng có thể giúp ích cho việc lựa chọn vị trí để tiến hành sinh thiết.
Ngày càng có nhiều quan điểm cho rằng, điều trị ung thư bằng phương pháp tổng hợp có ưu thế hơn điều trị bằng phương pháp đơn nhất, sự kết hợp của nhiều kĩ thuật điều trị đã xoá bỏ được những hạn chế của kĩ thuật điều trị đơn nhất, bổ sung ưu thế cho nhau đem lại hiệu quả tốt hơn trong điều trị ung thư cổ tử cung.Bệnh viện ung bướu Hiện đại Quảng Châu đã đề xướng ra phương án chẩn đoán điều trị cá thể hoá kết hợp với kế hoạch điều trị tổng hợp, đối với bệnh tình của mỗi bệnh nhân ung thư cổ tử cung khác nhau thì các bác sĩ điều trị chính sẽ đưa ra phác đồ chẩn đoán và điều trị khác nhau, dưới sự hợp tác của bác sĩ chủ quản và bác sĩ phẫu thuật, khối u sẽ bị tiêu diệt.
Ưu điểm kỹ thuật: Tổn thương ít, hồi phục nhanh, hiệu quả cao, phù hợp với tất cả các khối u thực thể.
Liệu pháp xâm nhập cục bộ của Bệnh viện ung bướu Hiện đại Quảng Châu có thể áp dụng với ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối, ung thư tái phát và điều trị tạm thời với những loại ung thư khó khống chế, hoặc áp dụng trước khi điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn giữa và cuối, kết hợp với các kĩ thuật điều trị vết thương nhỏ khác, là một phương pháp có hiệu quả.
Ưu điểm kỹ thuật: Chiếu xạ cục bộ, không gây tổn thương các tổ chức lành, cải thiện có hiệu quả chất lượng cuộc sống.
Các chuyên gia sẽ dựa vào các yếu tố quá trính điều trị trước đây của bệnh nhân, loại bệnh lý của khối u, mức độ ác tính của tế bào để đưa ra số lượng hạt phóng xạ, với những thao tác thành thục và tinh xảo, đưa hạt phóng xạ vào bên trong khối u, một lần nữa tiêu diệt khối u đã được thu nhỏ trước đó. Phác đồ điều trị ung thư cổ tử cung cụ thể còn phải dựa vào trường hợp cụ thể của bệnh nhân mới có thể lựa chọn chính xác được.
Ưu điểm kỹ thuật: Phương pháp điều trị thuộc vật lí, ít tác dụng phụ, tránh tái phát bệnh.
Căn cứ vào kích thước, tính trạng và vị trí khối u mà lựa chọn phương pháp điều trị cá thể hóa sao cho phù hợp. Thông qua sự trợ giúp của các thiết bị chẩn đoán hình ảnh, lần lượt đưa khí Argon và Heli vào bên trong khối u, dùng nguyên lí tuần hoàn nóng lạnh, để đạt được mục đích điều trị là phá vỡ khối u.
Ưu điểm kỹ thuật: An toàn, không làm tổn thương tổ chức lành, có hiệu quả đối với các khối u bên trong cơ thể.
Vận dụng kỹ thuật miễn dịch sinh học để nuôi dưỡng các tế bào có khả năng chống ung thư, và đưa chúng vào trong cơ thể người bệnh, bằng việc kích thích khả năng chống ung thư của chính cơ thể bệnh nhân để điều trị ung thư cổ tử cung. Ngoài việc điều trị, thì phương pháp này còn có thể nâng cao khả năng miễn dịch, và chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Trong điều trị ung thư cổ tử cung, đây thường được coi là liệu pháp điều trị hỗ trợ.
>> Các bài viết về văc-xin ngừa ung thư cổ tử cung
Phương pháo nhiệt nội sinh Dao quang tử Phương pháp quang động lực Hóa trị xanh Tế bào gốc PET/CT Phương pháp xạ tần (RFA) Liệu pháp gen nhắm trúng đíchHọ tên: Kumagai Estrella Quốc tịch : Jakarta Indonexia
Mắc bệnh: Ung thư cổ tử cung Liệu pháp điều trị: điều trị can thiệp + cấy hạt phóng xạ
Họ tên: Đặng Thị Kim Oan Quốc tịch : Hà Nội –Việt Nam
Mắc bệnh: ung thư cổ tử cung Liệu pháp điều trị: điều trị can thiệp + cấy hạt phóng xạ
Họ tên: Đỗ Thị Nụ Quốc tịch : Hà Nội –Việt Nam
Mắc bệnh: ung thư tử cung Liệu pháp điều trị: điều trị can thiệp
Họ tên: Cô Đế Quốc tịch : Indonesia
Mắc bệnh: ung thư cổ tử cung Liệu pháp điều trị: điều trị can thiệp + liệu pháp dao đông lạnh
Họ tên: Trương Sài Quyên Quốc tịch : Indonesia
Mắc bệnh: Ung thư cổ tử cung Liệu pháp điều trị: điều trị can thiệp + cấy hạt phóng xạ
Họ tên: Cô Nguyệt Quốc tịch : Philippin
Mắc bệnh: Ung thư tử cung Liệu pháp điều trị: điều trị can thiệp + cấy hạt phóng xạ
Những năm gần đây các nhà khoa học đã chúng minh, 99% ung thư cổ tử cung là do Virus gây u nhú ở người (HPV) gây nên, những loại virus này có thể gây nên các bất thường cho lớp ngoài của tế bào cổ tử cung, tiếp tục phát triển thành tiền ung thư.
Văc-xin ngừa ung thư cổ tử cung, là một loại văc-xin có tính dự phòng. Kháng nguyên của văc-xin này có cấu tạo Protein Capsule L1 của HPV type 16 và 18. Chủ yếu dùng để phòng bệnh ung thư cổ tử cung do Virus HPV-16 và HPV-18 gây nên. Bởi văc-xin chỉ có tính phòng bệnh, không thể trị bệnh, cho nên trước khi có nguy cơ nhiễm phải Virus này thì tiêm phòng mới có thể đạt được tác dụng dự phòng tốt nhất.
1. Tính an toàn: Tính an toàn và có hiệu quả đã được FDA và Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kì (CDC) chứng nhận.
2. Hiệu lực phòng bệnh : Hiệu lực phòng bệnh ít nhất là 5 năm.
3. Cách thức tiêm: Tiêm 3 lần trong 6 tháng. Người chưa phải vị thành niên nhất định phải có sự đồng ý của người giám hộ.
4. Chống chỉ định: Người mẫn cảm với các thành phần của văc-xin và phụ nữ có thai không được tiêm. Sau khi tiêm bắt đầu có thai, chờ sau khi sinh con xong sẽ tiếp tục hoàn thành việc tiêm phòng.
5. Chú ý: Tiêm chủng không thể thay thế kiểm tra ung thư cổ tử cung thường qui, phụ nữ đã quan hệ tình dục nên đi kiểm tra phụ khoa định kì.
>> Các bài viết về văc-xin ngừa ung thư cổ tử cung
Tiêm vắc-xin phòng ung thư cổ tử cung càng sớm càng tốt Bảo vệ sức khỏe phụ nữ, bắt đầu từ việc tiêm văc-xin phòng ung thư cổ tử cung